1. Phân loại hội chứng mạch vành cấp.
Cơ chế xuất hiện hội chứng mạch vành cấp như sau: Ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành do xơ vữa, khi mảng xơ vữa mất ổn định, bao mảng xơ vữa bị nứt hoặc loét, tiểu cầu lưu thông trong máu sẽ đến bám vào lớp nội mạc bị tổn thương bên dưới. các mảng bám. Quá trình kết tập tiểu cầu sẽ tạo thành cục máu đông gây hẹp lòng mạch vành. Nếu vỡ mảng xơ vữa lớn, hình thành cục huyết khối lớn lấp đầy toàn bộ động mạch vành thì sẽ gây ra “nhồi máu cơ tim cấp” có đoạn ST chênh lên hay còn gọi là nhồi máu cơ tim xuyên màng cứng. Nếu vết vỡ nhỏ và cục máu đông chưa làm tắc hoàn toàn động mạch vành thì sẽ gây ra hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên.
2. Hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên
2.1. Chiến lược tiếp cận bệnh nhân
2.2. Các bước xử lý
2.2.1. Trước khi bệnh nhân nhập viện
2.2.2. Ngay khi nhập học
2.2.3. Điều trị đặc hiệu hội chứng vành cấp không có ST chênh lên
2.2.3.1. Xác định chiến lược điều trị
2.2.3.2. Sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu
2.2.3.3. Sử dụng các thuốc chống đông
Vì cơ chế hội chứng động mạch vành là hình thành cục máu đông nên trong điều trị bắt buộc phải sử dụng các thuốc chống đông. Các thuốc chống đông có thể lựa chọn là heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp (Enoxaparin), thuốc ức chế trực tiếp thrombin (bivalirudin), thuốc ức chọn lọc yếu tố Xa (fondaparinux). Tuyệt đối không chỉ định thuốc tiêu sợi huyết (tiêu huyết khối) với bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên.
2.2.3.4. Sử dụng các thuốc ức chế thụ thể Glycoprotein IIb/IIIa của tiểu cầu
Các thụ thể Glycoprotein IIb/IIIa trên bề mặt tiểu cầu khi được hoạt hóa sẽ gắn kết mạng fibrin gây sự ngưng kết tiểu cầu. Ức chế các thụ thể ày sẽ ức chế tận gốc quá trình ngưng kết tiểu cầu. Các thuốc được dùng phổ biến hiện nay là: Eptifibatid (Intergrilin) và Tirofiban (Aggrastat).
2.2.3.5. Các điều trị khác
- Điều trị nội khoa kèm theo bao gồm thở oxy khi bệnh nhân suy hô hấp hoặc thiếu oxy máu, ngậm Nitroglycerin dưới lưỡi cho bệnh nhân đau ngực sau đó chuyển sang tiêm tĩnh mạch với người bệnh thiếu máu cơ tim kéo dài, tăng huyết áp. Tiêm morphin cho những bệnh nhân đau ngực liên tục do thiếu máu cơ tim cục bộ, không dùng giảm đau nhóm NSAIDS.
- Phẫu thuật được chỉ định khi: tổn thương thân chung động mạch vành trái; tổn thương nhiều nhánh động mạch vành mà đoạn xa còn tốt; tổn thương quá phức tạp không thể can thiệp nong hoặc đặt stent; thất bại khi can thiệp,…
- Điều trị lâu dài lúc ra viện: kết hợp thay đổi lối sống và sử dụng các thuốc được chỉ định.
3. Hội chứng động mạch vành cấp dạng nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên
3.1. Tiếp cận bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp dạng nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh lên
1⁄3 các trường hợp nhập viện trong hội chứng động mạch vành cấp là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực, tính chất là đau sau xương ức hoặc đau ngực trái. Đau kiểu đè nặng, bóp nghẹt, siết chặt, đau lan lên cổ, hàm dưới, vai trái hoặc bờ trụ tay trái, có thể lan xuống thượng vị nhưng không bao giờ vượt quá rốn. Thời gian đau ngực kéo dài hơn 30 phút, kèm theo khó thở, vã mồ hôi. Một số bệnh nhân không có biểu hiện đau ngực mà cảm giác mệt mỏi, hồi hộp, khó thở, buồn nôn, nôn, rối loạn tri giác,…
Khi tiếp cận bệnh nhân, 3 xét nghiệm cần làm ngay là đo điện tâm đồ, xét nghiệm men tim, siêu âm tim. Trên kết quả điện tâm đồ, tắc cấp hoàn toàn động mạch vành trên thượng tâm mạc sẽ tạo hình ảnh ST chênh lên, các chuyển đạo xuyên tâm đối của vùng nhồi máu sẽ có hình ảnh ST chênh xuống. Xét nghiệm men tim Troponin I và troponin T tăng, mức độ tăng của Troponin tương quan với mức độ hoại tử cơ tim. Siêu âm tim giúp hỗ trợ chẩn đoán qua hình ảnh rối loạn vận động vùng. Không có rối loạn vận động vùng trên siêu âm 2D giúp loại trừ nhồi máu cơ tim nặng nhưng không loại trừ được nhồi máu cơ tim. Tiến hành phân tầng nguy cơ dựa vào kết quả thăm khám và kết quả cận lâm sàng
3.2. Điều trị
3.2.1. Điều trị nội khoa cấp cứu
Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên nhịp tim, huyết áp và SpO2, lập đường truyền tĩnh mạch ngoại biên với dịch truyền Natriclorua đẳng trương. Không nên cho thở oxy một cách thường quy cho tất cả bệnh nhân bệnh động mạch vành cấp, chỉ cho thở oxy với những bệnh nhân giảm oxy máu, phù phổi cấp hoặc cần thông khí cơ học. Cho bệnh nhân ngậm dưới lưỡi Nitroglycerin 0,4mg, nếu sau 3 liều ngậm dưới lưỡi mà không đáp ứng nên tiêm tĩnh mạch chậm morphin 2-4mg. Những bệnh nhân đáp ứng với Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi nên được truyền tĩnh mạch liên tục Nitroglycerin với liều phù hợp đến khi kiểm soát được cơn đau ngực.
Với những bệnh nhân có kế hoạch can thiệp kỳ đầu, khuyến cáo sử dụng thuốc kháng đông như sau:
- Không sử dụng Heparin không phân đoạn một cách thường quy
- Cân nhắc sử dụng Enoxaparin một cách thường quy
- Không dùng Fondaparinux trong can thiệp mạch vành thì đầu
Với những bệnh nhân được điều trị với thuốc tiêu sợi huyết cho đến khi can thiệp mạch vành hoặc trong suốt thời gian nằm viện, có thể sử dụng một trong các thuốc kháng đông:
- Enoxaparin tiêm tĩnh mạch, sau đó thì tiêm dưới da
- Heparin không phân đoạn điều chỉnh theo cân nặng, tiêm tĩnh mạch sau đó truyền tĩnh mạch liên tục
- Với bệnh nhân được điều trị với Streptokinase: tiêm tĩnh mạch Fondaparinux sau 2 giờ dùng liều tiêm dưới da.
Sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu càng sớm càng tốt ngay khi có chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, khuyến cáo dùng aspirin kết hợp với một thuốc ức chế thụ thể P2Y12:
- Những bệnh nhân có kế hoạch can thiệp mạch vành thì đầu: Aspirin được sử dụng càng sớm càng tốt với bệnh nhân không có chống chỉ định. Dùng một trong các thuốc P2Y12 là Prasugrel, Ticagrelor hoặc Clopidogrel trước hoặc ít nhất ngay trước thời điểm can thiệp mạch vành, dùng duy trì tới 12 tháng trừ khi có chống chỉ định.
- Với những bệnh nhân được điều trị với thuốc tiêu sợi huyết: cho bệnh nhân Aspirin uống hoặc tiêm tĩnh mạch, sử dụng phối hợp Clopidogrel. Sau 48 giờ điều trị thuốc tiêu sợi huyết, có thể chuyển Clopidogrel sang Prasugrel hoặc Ticagrelor. Kết tập tiểu cầu kép được chỉ định 1 năm cho bệnh nhân điều trị với tiêu sợi huyết và can thiệp mạch vành sau đó.
Tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân, có thể kết hợp điều trị bằng các thuốc chẹn bêta giao cảm, ức chế men chuyển, lợi tiểu,…
3.2.2. Điều trị tái tưới máu
Trong điều trị tái tưới máu thì can thiệp mạch vành thì đầu là chiến lược được ưu tiên hàng đầu ở bệnh nhân có nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trong vòng 12 giờ đầu từ khi khởi phát triệu chứng. Nếu không thể can thiệp mạch vành, điều trị tiêu sợi huyết được khuyến cáo trong vòng 12 giờ kết từ khi khởi phát triệu chứng ở những bệnh nhân không có chống chỉ định với thuốc.
Trong những trường hợp nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên, can thiệp mạch vành thì đầu chỉ định cho bệnh nhân đang có triệu chứng thiếu máu cục bộ gợi ý nhồi máu cơ tim và có ít nhất một trong các yếu tố là:
- Huyết động không ổn định hoặc sốc tim
- Bệnh nhân đau thắt ngực điều trị nội khoa không đáp ứng
- Bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nghiêm trọng
- Suy tim cấp
- Thay đổi ST hoặc sóng T có động học, nhất là ST chênh lên từng lúc
Các thuốc tiêu sợi huyết thường được sử dụng là Streptokinase, Alteplase dùng đường tiêm, truyền tĩnh mạch. Nếu thất bại với điều trị tiêu sợi huyết hoặc có bằng chứng tái nhồi máu với ST chênh lên, cần chụp mạch vành ngay lập tức và thực hiện can thiệp mạch vành cứu vãn.
3.2.3. Điều trị sau giai đoạn nhồi máu cấp
Duy trì sử dụng các thuốc kháng kết tập tiểu cầu đến 12 tháng sau can thiệp mạch vành, trừ khi có chống chỉ định. Trong thời gian dùng các thuốc kháng tiểu cầu, dùng thuốc ức chế bơm proton phối hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao. Tiếp tục duy trì các thuốc ức chế men chuyển, đối kháng thụ thể Angiotensin, chẹn beta giao cảm, statin,…với liều phù hợp, kết hợp với điều chỉnh các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như ngưng hút thuốc lá, giảm cân béo phì, tăng cường tập luyện thể dục thể thao.
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm PYLORA
- Địa chỉ : Số 22, Đường 34, Phường An Phú, Quận 2, TPHCM
- Hotline: 0909 316 597
- Email : info@PyLoRa.com
=> XEM THÊM: Giải Pháp Đấy Lùi Bệnh Động Mạch Vành Với Bộ Ba Dược Thảo PyLoBo Từ Mỹ
Nguồn : PyLoBo.com
Bài viết liên quan
Cơn đau thắt ngực không ổn định là gì và có nguy hiểm hay không?
Chia sẻCơn đau thắt ngực không ổn định chính là một biểu hiện của bệnh [...]
Th11
Cơn Thiếu Máu Não Thoáng Qua
Chia sẻCơn thiếu máu não thoáng qua là gì và có triệu chứng như thế [...]
Th11
Cholesterol Là Gì? Phân Loại Cholesterol Và Nguyên Nhân Khiến Cholesterol Tăng Trong Máu
Chia sẻBài viết tổng hợp các thông tin khái niệm Cholesterol là gì, phân loại [...]
Th10